Bạn muốn qua Mỹ bằng cách nhờ người thân trong gia đình bảo lãnh ? Bạn chưa rõ trường hợp của mình có được bảo lãnh hay không ? Hãy tìm hiểu thêm những thông tin dưới đây về trường hợp nào hoàn toàn có thể bảo lãnh sang Mỹ .

Ai đứng đơn bảo lãnh?

Theo luật di trú Mỹ, người đứng đơn bảo lãnh phải là công dân Mỹ hoặc thường trú nhân Mỹ (có thẻ xanh).

Ngoài những trường hợp này không ai đủ điều kiện bảo lãnh thân nhân định cư Mỹ .

Ai được bảo lãnh sang Mỹ?

Người được bảo lãnh là thân nhân ở Việt Nam của công dân hoặc thường trú nhân Mỹ. Thân nhân được bảo lãnh thuộc các trường hợp sau đây:

1. Người đứng đơn bảo là công dân Mỹ được phép bảo lãnh:

  • A. Vợ/chồng;
  • B. Con độc thân dưới 21 tuổi;
  • C. Con độc thân trên 21 tuổi;
  • D. Con đã lập gia đình;
  • E. Anh chị em (người đứng đơn bảo lãnh phải trên 21 tuổi);
  • F. Cha mẹ (người đứng đơn bảo lãnh phải trên 21 tuổi).
  • I. Hôn thê (hôn phu).

2. Người đứng đơn bảo lãnh là thường trú nhân Mỹ được phép bảo lãnh:

  • A. Vợ/chồng.
  • B. Con độc thân dưới 21 tuổi.
  • C. Con độc thân trên 21 tuổi.

Lưu ý:

  • Không có diện thường trú nhân bảo lãnh con đã lập gia đình. Nếu thường trú nhân mở hồ sơ bảo lãnh con độc thân nhưng người con này kết hôn trước khi đặt chân tới Mỹ hoặc chuyển diện thẻ xanh thì visa sẽ bị từ chối và hồ sơ tự động bị thu hồi.
  • Con của đương đơn chính trong các trường hợp 1C, 1D, 1E, 1I, 2A, 2B, 2C được gọi là đương đơn phụ và được phép đi cùng nếu vẫn còn độc thân và dưới 21 tuổi (tuổi CSPA). Nhưng con của đương đơn phụ không được phép đi cùng.
  • Trường hợp 1F công dân Mỹ bảo lãnh cha mẹ không có đương đơn phụ. Công dân Mỹ muốn bảo lãnh con của 1F thì phải mở hồ sơ diện anh chị em hoặc bảo lãnh cho cha mẹ, sau khi cha mẹ qua Mỹ bảo lãnh trở lại.

Ai không được bảo lãnh sang Mỹ?

Công dân Mỹ hoặc thường trú nhân Mỹ không được bảo lãnh thân nhân trong những trường hợp sau đây :

  1. Cha mẹ nuôi hoặc con nuôi, nếu việc nuôi con tiến hành sau khi trẻ đủ 16 tuổi, hoặc nếu trẻ không có người giám hộ hợp pháp hoặc không sống với ba mẹ tối thiểu 2 năm trước khi nộp đơn bảo lãnh.
  2. Cha mẹ ruột, nếu người bên Mỹ có thẻ xanh hoặc quốc tịch nhờ được nhận nuôi thì không thể bảo lãnh cha mẹ ruột.
  3. Cha dượng (mẹ kế) hoặc con riêng, nếu việc kết hôn thực hiện sau khi trẻ đủ 18 tuổi.
  4. Vợ (chồng), nếu bạn và vợ (chồng) không có mặt tại thời điểm diễn ra lễ cưới, trừ khi lễ cưới là hấp hôn.
  5. Vợ (chồng), nếu người bên Mỹ có thẻ xanh nhờ cuộc hôn nhân trước với công dân Mỹ hoặc thẻ xanh Mỹ, trừ khi:
    A. Hiện tại đã nhập quốc tịch Mỹ.
    B. Đã trở thành thường trú nhân ít nhất 5 năm.
    C. Chứng minh được cuộc hôn nhân trước đây không vì mục đích định cư.
    D. Cuộc hôn nhân trước vợ (chồng) chết.
  6. Vợ (chồng), nếu bạn kết hôn với người này trong khi họ là đối tượng đã được xem xét bị loại trừ, trục xuất hoặc xóa bỏ trình trạng được thừa nhập hoặc ở lại Mỹ hợp pháp hoặc đang chờ phát quyết của tòa án. Trừ khi bạn chứng minh được hôn nhân chân thật (bona fide marriage) theo điều 245(e)(3) Luật Di trú Mỹ:
    • Bạn viết tường trình chứng minh rõ ràng và thuyết phục rằng cuộc hôn nhân chân thật, không vì mục đích định cư.
    • Sau khi kết hôn, vợ (chồng) đã sống ở ngoài Mỹ tối thiểu 2 năm.
  7. Bất kỳ ai, nếu USCIS xác định họ có mục đích định cư.
  8. Ông/bà, cháu nội/cháu ngoại, cháu (con của cô-cậu, chú-bác), anh em họ, hoặc cha mẹ vợ (chồng).

Làm sao để bảo lãnh sang Mỹ?

Để bảo lãnh thân nhân sang Mỹ, người bảo lãnh và người được bảo lãnh cần điền đơn, cung ứng vật chứng theo nhu yếu của Sở Di trú Mỹ, NVC, Lãnh sự quán Mỹ .
Chi tiết về những diện bảo lãnh bạn hoàn toàn có thể tìm đọc trên website của chúng tôi hoặc liên hệ hotline / Messenger / Zalo để được tương hỗ .

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *