skkn thực trạng và giải pháp tư vấn tâm lý học đường cho học sinh lớp 8 của trường trung học cơ sở phú ngãi, ba tri

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản khá đầy đủ của tài liệu tại đây ( 159.99 KB, 14 trang )

1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do  Hạnh phúc

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số:.

1. Tên sáng kiến: Thực trạng và giải pháp tư vấn tâm lý học đường cho học
sinh lớp 8 trường trung học cơ sở Phú Ngãi, Huyện Ba Tri năm học 2012-2013.
2. Lĩnh vực áp dụng: Quản lý trường học.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1Tình trạng giải pháp đã biết:
Việc tư vấn tâm lý học sinh ở các trường trung học cơ sở là vấn đề thiết
yếu, vì ở lứa tuổi vị thành niên các em phải chịu những tác động rất lớn và
những biến đổi phức tạp về tâm sinh lý sức khỏe, về nhận thức nên các em
thường có những rắc rối, khó khăn về nội tại cơ thể do sự phát triển sinh lý cơ
thể và những thay đổi về nhận thức, tình cảm và những tâm sự riêng tư rất phức
tạp của từng cá nhân học sinh trong mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, cha mẹ,
ông bà và mọi người xung quanh bởi các em bước đầu phát triển về nhận thức
và tình cảm ở nhiều góc độ khác nhau tùy thuộc vào cá nhân và hoàn cảnh của
mỗi em. Trước đây, việc tư vấn tâm lý học sinh chưa được đặt ra và quan tâm
đúng mức nên đã ảnh hưởng xấu đến việc học tập, nhận thức, tình cảm ngay
cả tính mạng của học sinh khi các em bị mất niềm tin hay nhận thức sai lệch,
hoặc suy nghĩ thiếu chính chắn; các em đã đánh mất cả tương lai, cuộc đời như
là chán nản, trầm cảm, tự ý bỏ học, bi quan, mặc cảm, thậm chí có trường hợp tự
tử khi các em gặp khó khăn mà không được tư vấn, giúp đỡ, động viên, chia sẻ
kịp thời, đúng lúc. Các vấn đề đáng tiếc nêu trên đã xảy ra rất phổ biến ở lứa
tuổi học sinh với những hậu quả tiêu cực đã làm cho các người làm công tác
quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường mất nhiều thời gian,
công sức và nhức nhói. Hiện nay, việc tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên của trường về  Công tác tư vấn tâm lý học đường được Bộ Giáo dục

và Đào tạo đặt ra đáp ứng được yêu cầu thực tế, khách quan xã hội hiện nay với
2
sự bùng nổ thông tin như vũ bão và tác động rất lớn của phim ảnh đến học sinh,
đã thể hiện sự quan tâm đúng mức về giáo dục học sinh một cách toàn diện cả
đức lẫn tài, ở mức độ cao nhất. Vì vậy việc tư vấn tâm lý học sinh là một giải
pháp đã đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất và có giá trị thực tiễn rất lớn đã góp
phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Nhất là qua việc điều tra
khảo sát toàn bộ học sinh ở các mặt: Tình cảm, nhận thức, hoàn cảnh gia đình đã
giúp chúng tôi phát hiện được những  Tình huống có vấn đề thật bất ngờ mà
không bao giờ tôi nghĩ đến như: Học sinh không muốn tiền rời khỏi túi để đóng
quỹ đội; không tán thành nội dung và phương pháp của việc chào cờ trường,
sinh hoạt lớp. Tại sao phải học tiếng Anh và học để làm gì? Tại sao phải thi nếu
không thi thì sao? Có em còn mặc cảm và bi quan, tại em ngu hay sao mà em
càng cố gắng học thì kết quả càng tụt xuống hoặc có một số em do hoàn cảnh
gia đình, cha mẹ ly hôn phải ở với ông bà nội, ngoại các em thiếu thốn cả vật
chất lẫn tinh thần; hoặc có một số em ông bà, cha mẹ giáo dục bằng đòn roi,
chửi mắng với những lời nói nặng nề, khó nghe, phản giáo dục làm các em bi
quan và oán hận. Do đó, qua việc khảo sát, điều tra tổng thể từng khối lớp học
sinh, chúng tôi đã thu nhận được những thông tin cần thiết, quý báu từ phía học
sinh và đây là những vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp của cá nhân học sinh rất
cần được sự tư vấn, giúp đỡ, động viên từ phía chúng tôi mà trước đây những
tâm sự riêng tư của các em không bao giờ được dịp thố lộ và chúng tôi chưa bao
giờ được nắm bắt đầy đủ như vậy. Đậy cũng là những hạn chế, trước đây chúng
ta chưa đặt ra và coi trọng vấn đề  Tư vấn tâm lý học đường đúng tầm của nó,
giải pháp này là một trong những vấn đề trọng yếu quyết định đến chất lượng
giáo dục học sinh bởi lẽ Day chữ là dạy người nên việc đưa ra các giải pháp
sát đối tượng, phù hợp với thực tế sẽ mang lại hiệu quả giáo dục rất lớn.
3.2 Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
– Mục đích của giải pháp:
+ Là thông qua việc khảo sát, điều tra, tìm hiểu và đánh giá thực trạng

những vấn đề khó khăn về tâm sinh lý, về sức khỏe, về nhận thức, về hoàn cảnh
3
gia đình và các mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, gia đình và xã hội của học sinh
khối 8 nhằm giúp chúng tôi tìm ra nguyên nhân để có giải pháp tư vấn hợp lý.
+ Tư vấn nhằm uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời, đúng lúc những nhận thức sai
lệch, những suy nghĩ thiếu chính chắn và khắc phục những khó khăn về cá nhân
và hoàn cảnh gia đình của học sinh, góp phần ngăn chặn nguy cơ bỏ học và nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
– Bản chất của giải pháp: Là qua việc tư vấn, động viên, chia sẻ, giúp đỡ
đã góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục học sinh trung học cơ sở,
nhằm khắc phục được những khó khăn, giải quyết các vấn đề nan giải học sinh
khối 8 của trường trung học cơ sở.
– Điều cốt yếu trong việc cải tiến nầy: Là đã thực hiện việc khảo sát, điều
tra thực tế tổng thể học sinh khối 8 trong trường trung học cơ sở Phú Ngãi, về
các mặt tâm sinh lý sức khỏe, về nhận thức, về hoàn cảnh gia đình đã thu nhận
được những thông tin cần thiết, quý báu, sát với thực tiễn, giúp tôi phát hiện  
Các tình huống có vấn đề làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp tư vấn hợp lý,
có hiệu quả nhằm giải quyết các vấn đề nan giải, khắc phục những khó khăn và
ngăn chặn nguy cơ bỏ học của học sinh đã góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục của nhà trường.
– Nôi dung sáng kiến:
+ Tính mới của giải pháp là: Qua khảo sát, điều tra thực tế, sáng kiến đã
phát hiện được Các tình huống có vấn đề tìm ra giải pháp hợp lý khắc phục
những khó khăn của học sinh khối lớp 8, về mặt nhận thức, về tâm sinh lý sức
khỏe, về hoàn cảnh gia đình và mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, gia đình, xã hội
một cách phù hợp và có hiệu quả, góp phần chia sẻ, động viên, uốn nắn kịp thời
những nhận thức sai lệch, những suy nghĩ thiếu chính chắn cùng những rắc rói,
phức tạp về hoàn cảnh gia đình của học sinh do hậu quả của cha mẹ ly hôn hoặc
cách giáo dục bằng la mắng hay đòn roi gây phản cảm đối với các em. Đó
là nhiệm vụ hết sức quan trọng và thiết yếu của người làm công tác quản lý giáo

dục.
4
+ Việc thu nhận nguồn thông tin quí báu. sát đối tượng học sinh giúp
chúng tôi gắn lý luận với thực tiễn, học đi đôi với hành, hiểu và nắm chắc học
sinh một cách toàn diện, đã tư vấn giúp các em có thêm chỗ dựa tinh thần, có
niềm tin để phấn đấu vươn lên trong học tập và cuộc sống hàng ngày, ngăn chặn
nguy cơ bỏ học đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh so với những năm học trước.
+ Để công tác tư vấn tâm lý học sinh đạt hiệu quả, nhằm giải quyết các
vấn đề nan giải của các em về mặt nhận thức, về tâm sinh lý sức khỏe, về hoàn
cảnh gia đình và mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, gia đình và xã hội. Qua kết
quả khảo sát và điều tra, dựa vào các tình huống có vấn đề, tôi phân ra làm 3
nhóm như: Nhóm tình cảm gia đình, nhóm tâm sinh lý sức khỏe và nhóm vấn đề
nhận thức để có giải pháp tư vấn hợp lý cho từng nhóm cụ thể (xem phụ lục 1):
1.1- Nhóm tình cảm gia đình
Đối với cách giáo dục bằng đòn roi, bằng la mắng với những lời nói
phản cảm vô hiệu quả giáo dục của phụ huynh học sinh và học sinh gánh chịu
hậu quả do cha mẹ ly hôn.
– Cần khéo léo, trao đổi với phụ huynh học sinh một cách tế nhị về cách
giáo dục con cái có hiệu quả nhất không phải bằng đòn roi hay bằng lời la
mắng mà chỉ dạy, khuyên răn nhỏ nhẹ dễ thuyết phục và cảm hóa các em hơn.
– Cần chia sẻ, động viên, giúp đỡ các em có cha mẹ ly hôn, sống với ông
bà nội ngoại, rèn luyện kỹ năng sống, biết sống tự lập, cố gắng học tập, vượt qua
mọi khó khăn về hoàn cảnh gia đình.
Với nhóm nầy, giáo viên dùng tình cảm, chia sẻ, động viên và tác động từ
hai phía: Học sinh và phụ huynh học sinh thì công tác tư vấn mới có hiệu quả.
1.2- Nhóm tâm sinh lý sức khỏe
– Đối với học sinh mặc cảm về vóc dáng và cận thị: Cần trao đổi, gợi mở
để các em không mặc cảm về vóc dáng và hình thức bên ngoài hay bị cận thị.
Hình thức bên ngoài không quyết định giá trị con người Cái áo không làm được

thầy tu, Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
5
– Đối với học sinh bị áp lực tâm lý, thấy mệt, bồn chồn, không vui, chán
nản sợ thi không đỗ đạt lúc nào vào lớp cũng thấy buồn, tại sao em càng cố gắng
càng bị tụt xuống, em ngu hay sao mà học như vậy?. Cần động viên, chia sẻ,
hướng dẫn học sinh về phương pháp học tập cụ thể như:
+ Cách học bài không học vẹt học phải hiểu và nắm vững kiến thức,
chia thời gian học tập hợp lý.
+ Cách làm bài đối với đề tự luận: Phải đọc kỹ đề bài, xác định yêu cầu
của đề, xác định đúng trọng tâm của vấn đề, câu dễ làm trước, phân bố thời gian
hợp lý cho mỗi câuvv.
+ Cách làm bài đối với đề trắc nghiệm: Phải đọc lướt nhanh, dễ làm trước,
khó làm sau; đảm bảo tính chính xác về kiến thức và thời gian.
+ Gợi mở, phân tích, để các em thấy rằng phải chủ động học bài trước,
không để  Nước tớí chân mới nhảy đợi tới thi hoặc kiểm tra mới học sẽ không
có kết quả tốt, đừng quá lo lắng làm ảnh hưởng xấu đến tâm lý và sức khỏe.
+ Thành lập nhóm bạn học tập, giúp đỡ trao đổi nhau trong hoc tập.
1.3- Nhóm vấn đề nhận thức
Đối với các em có nhận thức sai lệch, thiếu chính chắn như:
– Tại sao phải học tiếng Anh? Học để làm gì? Tại sao phải thi? Nếu không
thi thì sao?
– Tại sao tiết sinh hoạt cờ, sinh hoạt lớp chủ nhiệm. Ban giám hiệu, cô chủ
nhiệm và các em sao không ngồi lại kể chuyện vui đùa, hài hước với nhau mà
toàn là những lời phán trách sau 6 ngày học tập mệt mỏi?
– Em không muốn tiền rời khỏi túi để đóng Qũy đội.
Cần thông qua tiết dạy tiếng Anh, tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội giáo
viên lồng vào câu hỏi thảo luận giúp các em tự nhận thức được các vấn đề nêu
trên, thấy được trách nhiệm của bản thân đối với tổ chức Đoàn – Đội và ý thức
được lợi ích của việc học tập đối với nghề nghiệp và cuộc sống tương lai của
các em. Đặc biệt môn ngoại ngữ tiếng Anh, nhất là trong thời kỳ đất nước ta mở

cửa, hội nhập và quốc tế hóa nó không những giúp ích cho học sinh học tập,
nghiên cứu mà còn là phương tiện giao tiếp với các nước khác trên nhiều lĩnh
6
vực chính trị, xã hội, kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, du lịch và ngoại
giaovv. Nên đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa vào chương trình dạy học
từ lớp mẫu giáo (ở những nơi có điều kiện) đến đại học, từ đó các em sẽ nỗ lực
phấn đấu rèn luyện và học tập tốt.
Các giải pháp tư vấn học sinh của tôi nêu trên đã được giáo viên tư vấn và
cán bộ quản lý ở các trường THCS triển khai ứng dụng, chỉ khác là qua khảo sát,
điều tra chúng tôi đã phát hiện được những tình huống có vấn đề có nét riêng,
độc đáo để từ đó tìm ra giải pháp tư vấn hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo
dục như:
+ Thông qua câu hỏi thảo luận để làm sáng tỏ vấn đề nhận thức cá nhân về
ý nghĩa, nội dung của tiết sinh hoạt cờ, sinh hoạt lớp và đóng quỹ đội.
+ Trao đổi, gợi mở để các em không mặc cảm về vóc dáng và cận thị.
+ Động viên, chia sẻ với các em về những áp lực, lo lắng trong học tập,
hướng dẫn phương pháp học tập.
+ Giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống đối với các em  Hoàn cảnh gia đình
có vấn đề do hậu quả của cha mẹ ly hôn, hoặc do giáo dục đòn roi với những
lời nói khó nghe phản giáo dục.
+ Lồng vào tiết dạy bộ môn giúp các em trả lời: Tại sao phải học tiếng
Anh? Học tiếng Anh để làm gì? Tại sao phải thi? Nếu không thi thì sao?
Ngoài ra việc giải quyết các tình huống có vấn đề cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình, xã hội và chính quyền địa phương.
Qua làm đề tài giúp nhà trường thấy được thực trạng khó khăn của học sinh
khối 8 trường trung học cơ sở Phú Ngãi năm học 2012  2013 những vấn đề nan
giải về mặt tâm sinh lý sức khỏe, về vấn đề nhận thức, về hoàn cảnh gia đình và
các mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, gia đình và xã hội, phát hiện các tình huống
có vấn đề. Từ đó xác định nguyên nhân, tìm ra giải pháp tư vấn giúp đỡ các em
giải quyết những khó khăn nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục.

3.3 Khả năng áp dụng của giải pháp:
Các giải pháp tư vấn tâm lý học sinh lớp 8 của trường trung học cơ sở Phú
Ngãi, năm học 2012-2013 nêu trên, có thể áp dụng ở các trường Trung học cơ
7
sở trong tỉnh và giới thiệu cho các trường Trung học cơ sở ngoài tỉnh tham
khảo, vận dụng tùy theo điều kiện sẽ góp phần giải quyết những khó khăn của
học sinh về mặt tâm sinh lý sức khỏe, về vấn đề nhận thức, về hoàn cảnh gia
đình và các mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, gia đình và xã hội, đồng thời cũng
ngăn chặn nguy cơ bỏ học của học sinh một cách có hiệu quả.
3.4 Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp:
Khi áp dụng sáng kiến bằng những kiểm nghiệm qua khảo sát nhận thấy:
– Về xếp loại hạnh kiểm và kết quả học tập các em có tiến bộ hơn so với
năm học trước (xem phụ lục 2 ).
– Các nhóm đối tượng học sinh theo từng tình huống có vấn đề đã được
chia sẻ, động viên, uốn nắn kịp thời, đúng lúc giúp các em đã nhận thức đúng,
phân biệt đúng, sai, thấy rõ được trách nhiệm và lợi ích bản thân trong học tập,
trong tổ chức Đoàn – Đội và nghề nghiệp tương lai, khắc phục những khó khăn
về hoàn cảnh gia đình, rèn luyện kỹ năng sống, biết tự lập, cố gắng học tập để
tự thân lập nghiệp. Các em đã nỗ lực học tập, tiến bộ không ngừng và ngăn
chặn được nguy cơ bỏ học góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
– Qua khảo sát, điều tra và phát hiện các tình huống có vấn đề đã giúp Ban
giám hiệu và giáo viên tư vấn (giáo viên chủ nhiệm) càng hiểu sâu sắc những
tâm tư và cảm xúc của các em. Những nhận thức sai lệch, và những suy nghĩ
thiếu chính chắn, những lời trách hờn cha mẹ, ông bà rất chân thật, ngây ngô do
cách giáo dục bằng đòn roi hay những lời nói nặng nề khó nghe đã gieo vào
đầu các em những phản cảm, vô hiệu quả giáo dục đã ảnh hưởng nặng nề đến
sức khỏe  tâm lý  tình cảm của các em. Có tìm hiểu, lắng nghe và chia sẻ
những khó khăn, những buồn tũi, trách hờn của các em, chúng ta mới tìm được
nguyên nhân và đề ra giải pháp hợp lý đúng đắn để giáo dục các em theo hướng

tích cực nhất. Vì vậy, các em như có chỗ dựa về tinh thần, có thêm sức mạnh
của niềm tin để vượt qua những trở ngại của chính mình.
– Vì vậy, muốn đạt được kết quả giáo dục tốt, giáo viên tư vấn cần phải gần
gũi, thân tình, cởi mở để tạo niềm tin, mới khám phá được những bí mật mà các
8
em không biết chia sẻ cùng ai. Bằng trách nhiệm, tình thương, sự cảm thông từ
nhiều phía nhà trường, gia đình, xã hội và sự phối hợp chặt chẽ giữa ban giám
hiệu nhà trường, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm (giáo viên tư vấn), giáo
viên phụ trách Đoàn – Đội, chính quyền địa phương và phụ huynh học sinh đã
giúp chúng tôi tìm ra các giải pháp giáo dục có hiệu quả nhất.
3.5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: không.
3.6. Những thông tin cần được bảo mật: không.
3.7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: không.
3.8. Tài liệu kèm theo: Không.
– Bản vẽ, sơ đồ (bản).
– Bản tính toán (bản).
– Các tài liệu khác (bản).

Bến Tre, ngày 29 tháng 3 năm 2013

9
Phụ lục 1.
Bảng phân nhóm các tình huống có vấn đề cần được tư vấn
của học sinh khối 8 trường THCS Phú Ngãi năm học 2012  2013.
Nhóm Họ Và Tên Lớp

Tình Huống
1. Huỳnh Thị Bé Tâm 8
1

– Kinh tế khó khăn, em không muốn
tiền rời khỏi túi để đóng Quỹ đội
2. Nguyễn Lý Huỳnh 8
5

– Không học được môn tiếng Anh.
Tại sao phải học tiếng Anh và học
để làm gì?
– Tại sao phải thi? Thi để làm gì?
Nếu không thi thì ra sao?
Vấn đề nhận thức 1, 2, 3
3. Trần Kiều Mỹ Hạnh 8
5

– Không vui vì tiết sinh hoạt lớp,

sinh hoạt cờ, không kể chuyện vui
đùa, hài hước với nhau mà toàn là
những lời phán trách sau 6 ngày học
tập mệt mõi.
4. Trần Thị Thúy Duy 8
1

– Lúc nào em cũng thấy mệt và bồn
chồn, không vui, chán nản. sợ học
không đỗ đạt, lúc nào vào lớp cũng
thấy buồn, tại sao em càng cố gắng,
càng bị tụt xuống em ngu hay sao
mà học như vậy?
Tâm sinh lý sức khỏe 4, 5
5. Huỳnh Thị Ngọc Hân 8
5

– Em không được tự tin về vóc dáng
và bị cận thị.
6. Phạm Thị Mỹ Linh 8
5

– Bà nội hay la mắng em và em gái,
em không thích bà nội vì những lần
bà đánh và những lời mắng mà em
ghê sợ từ miệng bà.
Tình cảm gia đình
6,7,8,9

7. Trần Kiều Mỹ Hạnh 8

5

– Em cảm thấy cha mẹ không có
10
trách nhiệm với em. Thật sự, cha mẹ
có nuôi dưỡng, lo lắng, chăm sóc
cho em nhưng về tình cảm, áp lực
gia đình, có những lúc cha mẹ nói
ra, hành động cha mẹ làm mà không
hề suy nghĩ đến cảm xúc của em.
Tại sao cha mẹ lại mang em đến
cuộc sống này mà để em phải chịu
những điều đó? chỉ có nhật ký
mới hiểu được cảm xúc của em.
8. Nguyễn Bảo Trân 8
1

– Sống với cô ba vì cha mẹ ly hôn
cha mẹ là những người em thương
nhất và cũng là 2 người làm em thất
vọng và buồn nhất, từ lúc cưới vợ
khác, cha trở thành con người khác,
thường đánh em dù từ nhỏ đến lớn
cha chưa hề đánh em một lần
 Em không biết về đâu, ở với
cha cũng không được, ở với mẹ
cũng không được, ở với ngoại và
mẹ thì con đường đến trường xa
lắm.
9. Lê Thị Hân 8

5

– Sống với ông ngoại, cha mẹ ly
hôn, cha có vợ khác, mẹ bỏ đi. Gia
đình em chỉ có 2 người, em sống
chung với ông ngoại cũng rất buồn.

11
Phục lục 2
Bảng thống kê kết quả các tình huống có vấn đề sau khi được tư vấn
của học sinh khối 8 trường THCS Phú Ngãi năm học 2012  2013.
Nhóm Họ Và Tên Lớp

Kết qủa
1. Huỳnh Thị Bé Tâm

8
1

Đã nhận thức được trách nhiệm và lợi
ích của bản thân đối với tổ chức đội, đã
đóng quỹ đội và tham gia các hoạt
động Đội rất tích cực, đã được biểu
dương dưới cờ.
2. Nguyễn Lý Huỳnh 8
5

– Em đã hiểu và giải thích được lợi ích
của việc học tập, thi cử đối với nghề
nghiệp và cuộc sống tương lai của các
em, đặc biệt môn tiếng Anh, trong thời
kỳ hội nhập quốc tế, đất nước ta đang
mở cửa, ngoại giao với các nước trên
thế giới. Tiếng Anh không những giúp
ích cho việc học tâp, nghiên cứu mà
còn là phương tiện giao tiếp trên nhiều
lĩnh vực: Chính trị, xã hội, ngoại giao,
văn hóa, du lịch, giáo dục, kinh tế,
khoa học kỹ thuật, y họcvv.
Em đã nỗ lực, cố gắng học tập, thông
qua nhóm bạn học tập đã giúp em học
yếu môn tiếng Anh ở học kì I; sang học
kỳ II được nâng lên học trung bình.
Vấn đề nhận thức 1, 2, 3
3. Trần Kiều Mỹ
Hạnh
8
5

Trong tiết sinh hoạt lớp, giáo viên đã
đặt câu hỏi thảo luận giúp học sinh
nhận thức rõ ý nghĩa, nội dung, phương
pháp và tầm quan trọng của tiết sinh
12
hoạt lớp sinh hoạt cờ. Em đã nhận thức
được việc suy nghĩ lệch lạc của mình
nên tích cực tham gia các buổi chào cờ

và sinh hoạt lớp đầy đủ và nghiêm túc,
không còn trốn tiết chào cờ và sinh
hoạt lớp nữa.
Tâm sinh lý sức khỏe 4, 5
4. Trần Thị Thúy Duy

8
1

Giáo viên đã động viên, chia sẻ và
hướng dẫn học sinh về phương pháp
học tập như:
+  Không học vẹt học phải hiểu, nắm
vững kiến thức và chia thời gian hợp
lý.
+ Cách làm bài tự luận phải đọc kỹ đề
bài, xác định đúng yêu cầu và trọng
tâm của đề bài, câu dễ làm trước, câu
khó làm sau, phân bố thời gian hợp lý
cho mỗi câu  Thà xấu đều còn hơn tốt
lõi.
+ Cách làm bài trắc nghiệm phải đọc
lướt nhanh, câu dễ làm trước câu khó
làm sau, đảm bảo tính chính xác về ký
hiệu, câu chọn đã hướng dẫn, về kiến
thức và thời gian.
+ Em đã chủ động học bài trước không
để Nước tới chân mới nhảy không
đợi tới thi hoặc kiểm tra mới học và
nhờ nhóm bạn học tập giúp đỡ; đã đạt

kết quả tốt, từ loại khá nâng lên loại
giỏi.
– Em không còn bị áp lực tâm lý vì quá
13
lo lắng đã ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

5. Huỳnh Thị Ngọc
Hân
8
5

Sau khi đã động viên, chia sẻ  Tốt gỗ
hơn tốt nước sơn. Em không còn mặc
cảm và tự tin hơn, đã mạnh dạn đứng
trước lớp phát biểu và tham gia xây
dựng bài.
6. Phạm Thị Mỹ Linh 8
5

– Đã động viên, chia sẻ giúp em hiểu
được ông bà thương yêu và quan tâm
đến con cháu mới dạy dỗ, la mắng;
nhưng cách giáo dục của bà không phù
hợp và phản cảm. Đồng thời qua tâm
sự và chia sẻ với gia đình đã thay đổi
cách giáo dục có hiệu quả hơn như là
khuyên bảo, dạy dỗ một cách nhẹ
nhàng dễ thuyết phục con cháu hơn.
Qua tác động cả hai phía gia đình và
học sinh, em không còn oán trách bà

nội nữa.

Tình cảm gia đình 6,7,8,9

7. Trần Kiều Mỹ
Hạnh
8
5

Qua việc tâm sư, chia sẻ với gia đình
về cảm xúc của học sinh trước hành
động của cha mẹ làm em trách hờn và
động viên em hiểu được cha mẹ lúc
nào cũng dành tình thương và có trách
nhiệm đối với con cái nhưng do áp lực
của cuộc sống mà đã có những xung
đột và lời lẽ không tế nhị gây ảnh
hưởng xấu đến tâm lý con cái, em đã
14
biết chia sẻ và cảm thông mà không
trách hờn cha mẹ nữa, đã cố gắng học
tập tốt.
8. Nguyễn Bảo Trân 8
1

Việc chia sẻ, động viên đã giúp em rèn
luyện kỹ năng sống, biết sống tự lập
vượt qua mọi áp lực về hoàn cảnh gia
đình, cố gắng học tập. Đồng thời chia
sẻ và tâm sự với phụ huynh về cách

giáo dục đòn roi đã gây phản cảm đối
với con cái, em đã phấn đấu vượt qua
mọi khó khăn về hoàn cảnh gia đình,
không bỏ học, quyết tâm học tập để sau
nầy tự thân lập nghiệp.
9. Lê Thị Hân 8
5

Động viên, chia sẻ và quan tâm giúp
đỡ, để em rèn luyện kỹ năng sống, biết
sống tự lập, nỗ lực học tập để tự thân
lập nghiệp, vượt lên những khó khăn
về hoàn cảnh gia đình. Đặc biệt, cần
chú trọng giúp đỡ em về vật chất lẫn
tinh thần như quần, áo, sách vở học tập,
luôn an ủi, động viên và chia sẻ trách
nhiệm với gia đình trong việc nuôi
dưỡng và giáo dục đã giúp em tự tin và
không bi quan, chán nản trong học tập
và cuộc sống tương lai.

Nguyễn Thái Yên Trường THCS Phú Ngãi, huyện Ba Tri Hiệu trưởng 8,1đ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *