Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN – Công tác tư vấn tâm lý học đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản không thiếu của tài liệu tại đây ( 161.53 KB, 20 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Bối cảnh của đề tài
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thơng tin, xã hội
nói chung thì đời sống của con người ngày càng thay đổi. Cùng với sự thay đổi theo
hướng tích cực ngày càng văn minh hơn, hiện đại hơn, thì cũng xuất hiện nhiều vấn đề
phức tạp trong đời sống tinh thần của con người. Đặc biệt ở lứa tuổi học sinh THPT,
vừa phải đối mặt với sự thay đổi về tâm sinh lý, vừa phải đối mặt với sự căng thẳng
trong học tập, quan hệ với bạn bè, thầy cô, định hướng nghề nghiệp tương laiNếu
không được điều chỉnh, giải tỏa kịp thời thì ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động học
tập và sự phát triển, hồn thiện nhân cách của các em thậm chí dẫn đến hậu quả đáng
tiếc. Vì thế, nhu cầu được trợ giúp tâm lý là cần thiết của học sinh nói chung và học
sinh trung học phổ thơng nói riêng.
II. Lý do chọn đề tài
Tư vấn tâm lý học đường một mặt có thể giúp các em xử lý các vấn đề nảy sinh,
mặt khác quan trọng hơn là thông qua hoạt động tư vấn tâm lý, có thể tổ chức ngăn
ngừa bằng cách tăng cường khả năng thích ứng của HS trước các biến đổi của xã hội,
tạo ra khả năng miễn dịch hay khả năng giải quyết tình huống phù hợp.
Tư vấn tâm lý có vai trị quan trọng như vậy đối với học sinh, thế nhưng nhìn vào
thực tế, hầu hết các phòng tư vấn tâm lý ở các nhà trường hiện nay còn thiếu thốn
nhiều: phòng ốc, tài liệu khơng có; kinh phí tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý cho HS
cũng không; nhân lực đảm nhận công việc này chủ yếu cũng chỉ là kiêm nhiệm, rất
hiếm nơi có cán bộ chuyên trách làm tư vấn tâm lý. Mặt khác, tại tỉnh Hà Tĩnh chưa có
nhiều trung tâm trợ giúp tâm lý, điều kiện kinh tế của các gia đình học sinh cịn khó
khăn nên chỉ khi nào các em mang bệnh nặng như trầm cảm, tự kỷ thì mới chữa trị.
Vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ TVTL ở các trường
THPT tại tỉnh Hà Tĩnh?
Đây là câu hỏi đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục cần trăn trở, suy nghĩ để tìm
giải pháp phù hợp với thực tiễn của từng nhà trường và cũng chính là lý do để tôi chọn
đề tài này.

1

III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1. Đối tượng
Đội ngũ TVTL, Cán bộ quản lý, GV, NV, học sinh, phụ huynh ở trường THPT.
2. Phạm vi
– Áp dụng cho các trường THPT tại tỉnh Hà Tĩnh.
– Giới hạn:
+ Nội dung: giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ TVTL ở trường THPT.
+ Thời gian: Từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 9 năm 2019
+ Không gian: Tại tổ TVTL ở đơn vị tôi công tác cũng như ở một số trường
THPT trong toàn tỉnh Hà Tĩnh.
IV. Mục đích, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu
1. Mục đích
Thơng qua khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu, đề xuất các biện
pháp quản lý, phát triển đội ngũ TVTL nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong
trường THPT.

2. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Nghiên cứu cơ sở lý luận về: Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ của tổ TVTL;
quản lý của nhà trường về hoạt động của tổ TVTL.
– Khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ TVTL và các điều
kiện về CSVC, ý thức phụ huynh, học sinh để duy trì hoạt động của tổ TVTL ở
trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
– Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ TVTL ở trường
THPT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Phương pháp nghiên cứu
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, phân loại tài
liệu… nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, quan sát sư phạm,

tổng kết kinh nghiệm, phỏng vấn, trao đổi… để khảo sát, đánh giá thực trạng
2

hoạt động của TVTL trong trường THPT tỉnh Hà Tĩnh.
* Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu.
V. Tính mới của đề tài
Đã có một số đề tài viết về biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ
TVTL ở trường THPT; tuy nhiên đề tài này đề cập rõ nhiệm vụ của tổ TVTL,
cung cấp thêm một số giải pháp bồi dưỡng năng lực cần thiết khác của giáo viên
làm công tác kiêm nhiệm TVTL như:
– Năng lực tham mưu; Năng lực giao tiếp; Năng lực xử lý tình huống; Năng
lực quản lý và ứng dụng công nghệ hiện đại.
Nếu ở trường THPT thực hiện được các giải pháp như trong đề tài đã đưa
ra thì chắc chắn sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động TVTL. Từ đó góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

3

B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1. Cơ sở lý thuyết
1.1 Khái niệm tư vấn tâm lý học đường
– Tâm lý học đường là một chuyên ngành Tâm lý ứng dụng nhằm thực hiện cơng
tác phát hiện sớm, phịng ngừa và can thiệp cho trẻ em – thanh thiếu niên trong các lĩnh
vực nhận thức, học tập, hành vi, cảm xúc hoặc xã hội ở môi trường học đường, gia
đình và cộng đồng; đồng thời tham gia nghiên cứu, xây dựng, phát triển và lượng giá
các chương trình này.

– Công tác TVTL học đường gồm 2 hoạt động sau:
+ Tư vấn tâm lý cho học sinh là sự hỗ trợ tâm lý, giúp học sinh nâng cao hiểu
biết về bản thân, hồn cảnh gia đình, mối quan hệ xã hội, từ đó tăng cảm xúc tích cực,
tự đưa ra quyết định trong tình huống khó khăn học sinh gặp phải khi đang học tại nhà
trường.
+ Tham vấn tâm lý cho học sinh là sự tương tác, trợ giúp tâm lý, can thiệp (khi
cần thiết) của cán bộ, giáo viên tư vấn đối với học sinh khi gặp phải tình huống khó
khăn trong học tập, hồn cảnh gia đình, mối quan hệ với người khác hoặc nhận thức
bản thân, từ đó tăng cảm xúc tích cực, tự lựa chọn và thực hiện quyết định trong tình
huống đó.
– Quản lý hoạt động TVTL cho học sinh là quá trình tác động của chủ thể quản lý
(Hiệu trưởng và bộ máy giúp việc của hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên và học sinh,
được tiến hành ngồi giờ học chính khóa theo chương trình và kế hoạch nhằm đạt
được mục đích giáo dục học sinh một cách tồn diện.
1.2. Mục đích của cơng tác tư vấn tâm lý cho học sinh
– Phịng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với học sinh đang gặp phải
khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm
thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng mơi trường giáo dục an tồn,
lành mạnh, thân thiện và phịng, chống bạo lực học đường.

4

– Hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng sống; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh,
thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất và
tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách.
1.3. Nội dung TVTL trong nhà trường
– Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính, hơn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành
niên phù hợp với lứa tuổi.
– Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phịng, chống bạo lực,

xâm hại và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
– Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối
quan hệ gia đình, thầy cơ, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác.
– Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp (tùy
theo cấp học).
– Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết
kịp thời. Giới thiệu, hỗ trợ đưa học sinh đến các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý đối
với các trường hợp học sinh bị rối loạn tâm lý nằm ngoài khả năng tư vấn của nhà
trường.
1.4. Nhiệm vụ của tổ TVTL
1.4.1. Phát triển và quản lý chương trình tư vấn học đường
– Trao đổi thường xuyên với lãnh đạo nhà trường, làm tốt thông tin môi trường
giáo dục, xây dựng lịng tin và sự đồn kết làm tốt công tác giáo dục.
– Truyền đạt mục tiêu chương trình tư vấn đến các thành viên giáo dục liên quan,
đến nhà trường, phụ huynh, và lãnh đạo cộng đồng, doanh nghiệpPhối hợp ba mơi
trường giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội.
– Duy trì và phát triển chương trình TVTL hiệu quả, chuẩn mực.
1.4.2. Trực tiếp thưc hiện chương trình tư vấn học đường
* Hướng dẫn học tập
– Trực tiếp hướng dẫn và thường xuyên cộng tác với các tổ chức trong nhà trường
giúp đỡ, bảo vệ học sinh theo kịp chương trình học tập, thực hiện tốt mục tiêu đề ra.
– Hợp tác phát triển giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
5

* Giúp học sinh làm kế hoạch cá nhân cho đời mình
– Giúp đỡ cá nhân học sinh hay nhóm học sinh riêng biệt xây dựng, kế hoạch
phát triển học tập, rèn luyện nhân cách, kỹ năng xã hội, định hướng nghề nghiệp.
– Xây dựng cơ sở dữ liệu chẫn đốn tâm lý chính xác và phù hợp.
* Bảo vệ, biện hộ và giúp đỡ theo yêu cầu học sinh

– Tư vấn trực tiếp cá nhân hoặc nhóm học sinh có nhu cầu tư vấn
– Trao đổi và liên hệ chặt với các thành viên giáo dục của nhà trường nhằm giúp
đỡ học sinh theo yêu cầu.
* Nhiệm vụ báo cáo
– Báo cáo kịp thời, đúng hạn hoạt động của chương trình tư vấn
– Trao đổi thơng tin về HS với các thành viên giáo dục nhà trường, phụ huynh.
1.4.3 Trách nhiệm giải trình
– Sau mỗi năm học, thành viên tổ TVTL phải giải trình, kiểm điểm đánh giá tình
hình và mức độ hiệu quả của quá trình thực hiện chương trình tư vấn. Tổng kết rút
kinh nghiệm những việc đã làm được, việc còn tồn tại cần khắc phục.
2. Cơ sở thực tiễn
– Căn cứ vào Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT, các văn bản

của Sở GD & ĐT Hà Tĩnh về Hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho
HS trong trường phổ thông.
– Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường trong năm học; Căn cứ vào
thực trạng trước khảo sát, kết quả đạt được sau khi áp dụng giải pháp của đề tài
này để rút kinh nghiệm và đề ra được giải pháp hiệu quả nhất cho công tác
TVTL.
II. Thực trạng về tổ TVTL ở trường THPT.
Trước khi nghiên cứu đề xuất giải pháp, tôi đã khảo sát, nghiên
cứu thực trạng về công tác TVTL của một số trường THPT trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh. Kết quả thu được bảng số liệu sau:

6

TT

1

2
3
4
5
6

Tên
trường
THPT

Lý Tự
Trọng
Nguyễn
Trung
Thiên
Lê Qúy
Đơn
Phan
Đình
Phùng
Thành
Sen
Cẩm
Xun

Thành phần

Số
Số
lượng

lượng
đã có
cán bộ
chứng
chun
chỉ
trách
nghiệp
về
vụ
TVTL
TVTL

Tổng
Số
lượng
thành
viên

BGH

5

0

1

3

1

0

3

1

0

2

0

0

Đồn
GVCN
trường

GV
khác

Phịng
riêng

Tủ
hồ sơ

2

x

x

2

x

0
4

2

0

1

1

0

x
2

0
5

1

1

0

3

7

0

Điều kiện đảm bảo

x
x

2

Tranh
ảnh
hỗ trợ
trong
phòng

7
8
9
10
11
12
13

Nguyễn
Đình Liễn
Kỳ Anh
Nguyễn
Huệ
Nghèn
Đồng Lộc
Mai Thúc
Loan
Hương
Sơn

3

1

0

1

1

2

0

x

0

x
x
x

3

1

0

1

0

0
0

5

0

1

2

2

0

2

x

4

2

1

1

0

2

x

14

x

14
15
16
17

0

0

0
0
Dân tộc
nội trú
Tổng
Tỉ lệ

1
32

8
25

4
12.5

11
34.38

8

1

Dấu x nghĩa là có

Từ bảng số liệu trên cho ta một số nhận định sau:
2.1. Thực trạng đội ngũ tổ TVTL
– Các trường học đều có tổ TVTL với số lượng từ 3 đến 5 người, thành phần chủ
yếu là Đoàn trường và GVCN kiêm nhiệm. Một số trường chưa đủ thành phần theo
yêu cầu (thiếu Ban giám hiệu), Tổ trưởng tổ TVTL chưa đúng là 1 đồng chí trong

BGH.
– Chỉ có 1 trường có cán bộ chun trách về cơng tác TVTL (được đào tạo
chuyên ngành tâm lý học), các trường mới có từ 1 đến 2 GV có chứng chỉ bồi dưỡng
cơng tác tư vấn tâm lý. Cịn lại trên 60% cán bộ, giáo viên tham gia vào tổ TVTL chưa qua
các lớp tập huấn, bồi dưỡng hoặc được đào tạo về chuyên ngành tâm lý.
– Một số trường đã xây dựng công tác viên cho tổ TVTL chủ yếu lực lượng trong
trường như GVCN, phụ huynh còn lực lượng ngồi trường chưa có.
2.2 Thực trạng hoạt động của tổ TVTL
– Tại các trường THPT, tổ TVTL đã xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ trong năm
học. Tuy nhiên kế hoạch còn chung chung, chưa đề cập đến nhiều đến hoạt động tư vấn
mang tính phịng ngừa. Rất ít thành viên xây dựng kế hoạch hoạt động cá nhân về nhiệm vụ
TVTL mà chỉ thực hiện theo kế hoạch chung của tổ TVT.
8

– Nhiều trường trong kế hoạch năm học chung chưa thấy rõ nhiệm vụ của tổ
TVTL.
– Tổ TVTL đã làm việc một số buổi trong tuần, trong năm học tổ chức một số
hoạt động ngoại khóa lồng ghép nội dung tư vấn tâm lý; giao nhiệm vụ cho giáo viên
một số bộ mơn chú trọng tích hợp các nội dung liên quan vào bài giảng trên lớp. Giáo
viên chủ nhiệm đã phối hợp với phụ huynh nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của học sinh,
chủ động đề xuất các trường hợp học sinh cần được TVTL.
– Hầu hết hiệu quả của công tác tư vấn vẫn chưa như mong muốn. Nguyên nhân
là kỹ năng tư vấn của các thành viên còn hạn chế, học sinh chưa thật cởi mở và gặp
khó khăn trong phối hợp với một số phụ huynh. Tổ trưởng chưa làm tốt công tác tham
mưu, báo cáo định kỳ, đột xuất cho BGH để nâng cao chất lượng hoạt động TVTL.
– Hồ sơ lưu các trường hợp tư vấn còn chưa nhiều, chưa cụ thể, chưa thấy được
kết quả tiếp theo sau khi tư vấn.

2.3 Thực trạng về các phương pháp tư vấn tâm lý

– Tư vấn chung: Thực tế khảo sát cho thấy các trường chưa quan tâm một cách
sâu sắc đến các Phương pháp hỗ trợ phòng ngừa và can thiệp để giúp học sinh tăng
kỹ năng sống; hỗ trợ can thiệp kịp thời những nhu cầu, khó khăn, lo lắng, khủng hoảng
trước mắt của học sinh.
Có nhiều trường cả năm học tổ TVTL chưa có một chuyên đề riêng, hoặc tổ chức
1 đến 2 chun đề nhưng cịn hình thức, chưa thu hút được học sinh tham gia, chưa tác
động được nhận thức của các em.
– Tư vấn riêng: tư vấn trực tiếp mặt đối mặt số lượng cịn ít do học sinh suy nghĩ
đến phịng tư vấn tâm lí là có vấn đề hoặc sợ bí mật riêng tư bị tiết lộ hoặc quỹ thời
gian của học sinh ở trường đã kín vì lịch học. Mỗi khi gặp sự cố tâm lý mà không biết
cách giải quyết, các em thường vào các diễn đàn trên mạng, chia sẻ với bạn bè chứ
không thổ lộ với gia đình hoặc thầy cơ giáo. Do đó tổ TVTL thuyết phục, cảm hóa để
tư vấn trực tiếp với học sinh bằng gọi điện hoặc nhắn tin qua mạng xã hội,
– Ngồi ra tổ TVTL cịn chú ý đến Phương pháp hướng dẫn lập kế hoạch cá nhân
giúp học sinh định hướng đúng mục tiêu học tập, phát triển nghề nghiệp.
9

2.4 Thực trạng về điều kiện hỗ trợ hoạt động TVTL
– Đa số tổ TVTL có phịng làm việc riêng, chỉ cịn một số trường đang ghép chung
với phịng Đồn. Tuy nhiên cơ sở vật chất phục vụ công tác này cịn sơ sài, chỉ có bàn
ghế, tủ đựng hồ sơ chưa có thêm vật dụng cần thiết khác như máy tính, ti vi, tranh ảnh,
bảng biểu liên quan cơng tác tư vấn. Vị trí phịng TVTL cịn đặt nơi đông người qua lại;
hoặc quá tách biệt gây cho học sinh tâm lý e ngại, khơng tin vào tính bảo mật.
– Tài liệu của tổ TVTL chủ yếu sử dụng Thông tư 17 của Bộ GD& ĐT về hướng
dẫn công tác TVTL ở trường phổ thông. Sách nghiệp vụ, băng đĩa, phần mềm trực tuyến
còn thiếu, mối liên kết giữa các nhà trường cũng như với các trung tâm TVTL còn yếu.
– Mỗi thành viên tổ TVTL chỉ được giảm khoảng 2 đến 3 tiết dạy mỗi tuần (cả tổ
giảm 8 tiết/tuần). Kinh phí nhà trường dành cho tổ TVTL khơng có, khả năng vận động xã
hội hóa chưa cao, thậm chí có trường tất cả đều miễn phí. Khi học sinh có vấn đề cần can

thiệp sâu (trầm cảm, tự kỷ), tổ tư vấn cho gia đình đưa các em đi chữa trị nhưng một số
hồn cảnh q khó khăn hoặc phụ huynh không hợp tác nên hiệu quả của công tác tư vấn
cũng không được cao.
III. Các giải pháp cụ thể
3.1. Nâng cao nhận thức của học sinh, giáo viên, phụ huynh về hoạt động TVTL.
– Mục đích của nâng cao nhận thức là:
Nhận thức thay đổi là tính tình thay đổi
Tính tình thay đổi là thái độ thay đổi
Thái độ thay đổi thì kết quả thay đổi
– Hiệu trưởng phải nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của tổ TVTL đối với việc
giáo dục tồn diện cho HS. Làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến về mục đích, nội
dung của hoạt động TVTL để mọi người hiểu và có cái nhìn đúng đắn.
– Hình thức tun truyền có thể thơng qua các cuộc họp cơ quan, họp tổ; qua
trang Web trường (đối với GV); thông qua các buổi họp phụ huynh, sổ thông tin liên
lạc điện tử (phụ huynh); hoặc thông qua một số tiết sinh hoạt dưới cờ, hoạt động ngoài
giờ lên lớp, trải nghiệm (học sinh).
3.2. Hoàn thiện bộ máy nhân sự làm công tác TVTL.
10

– Ngay từ đầu năm học, kiện toàn danh sách tổ TVTL đúng số lượng và thành phần
gồm: Đại diện lãnh đạo nhà trường làm Tổ trưởng; thành viên là cán bộ, giáo viên
kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lý, giáo viên phụ trách cơng tác Đồn, đại diện cha
mẹ học sinh và một số học sinh là cán bộ lớp, cán bộ Đoàn.

– Tổ chức lễ ra mắt tổ TVTL trước toàn thể CB, GV, NV, học sinh và đại diện phụ
huynh trong nhà trường một cách trang trọng, nói rõ mục đích và ngun tắc hoạt động.
– Công bố danh sách thành viên tổ TVTL trên Web nhà trường, trên Facebook nhà
trường. Trong danh sách ghi rõ số điện thoại, hộp thư điện tử của tổ hoặc của tất cả
thành viên.

– Xây dựng mạng lưới cộng tác viên là GVCN, BCH Đoàn, cán bộ lớp để nắm
bắt sát tình hình; khơng thụ động chờ học sinh tự đến nhờ tư vấn. Ngoài ra cần phối
hợp với các tổ chức ngoài xã hội như Trung tâm TVTL chuyên nghiệp, các phòng
TVTL ở các bệnh viện, Trung tâm giới thiệu việc làm..

3.3. Kế hoạch hoá hoạt động TVTL
– Sau khi ổn định thành viên của Tổ TVTL, Tổ trưởng phân công các thành viên
nắm sơ bộ đặc điểm cơ bản của học sinh từng khối, điều kiện kinh tế, an ninh tật tự xã
hội của từng vùng có học sinh theo học, nghiên cứu kỹ hồ sơ lưu của năm học trước.
– Nghiên cứu kỹ văn bản hướng dẫn của Bộ GD & ĐT, của Sở GD&ĐT, kế
hoạch năm học của nhà trường để đề ra dự thảo kế hoạch hoạt động của tổ. Kế hoạch
nêu rõ nhiệm vụ, các hoạt động, điều kiện đảm, đối tượng chịu trách nhiệm và cụ thể
cơng việc của từng tháng, từng kì.
– Tổ chức hội nghị gồm có BGH, Đồn trường, GVCN, Chủ tịch Cơng Đồn, Hội
trưởng hội phụ huynh, một số GV có năng lực giao tiếp, cảm hóa tốt cùng tham gia
bàn bạc, góp ý. Việc tổ chức hội nghị giúp cho các bộ phận và tổ TVTL sắp xếp, thống
nhất nội dung hoạt động, tránh việc trùng lặp hoặc tổ chức này nghĩ tổ chức kia triển
khai nội dung đó và cuối cùng là khơng có bộ phận nào triển khai.
– Tổ hồn thiện thành kế hoạch chính thức và triển khai thực hiện khi đã có phê
duyệt của Hiệu trưởng.

11

– Việc xây dựng kế hoạch hoạt động trong cả năm học sẽ giúp cho người quản lý
có cái nhìn bao quát về hoạt động TVTL diễn ra trong một năm như thế nào.

3.4 Bồi dưỡng đội ngũ GV về năng lực TVTL
– Hằng năm động viên, tạo điều kiện hỗ trợ để một số giáo viên có năng lực đặc
biệt liên quan đến công tác TVTL được đi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp tại các trường

Đại học có chuyên ngành tâm lý. Phấn đấu phải đạt trên 80% thành viên của tổ TVTL
có chứng chỉ nghiệp vụ.
– Thiết lập mối liên hệ giữa các tổ TVTL của các trường THPT trong, ngoài tỉnh
với nhau để trao đổi, học hỏi lẫn nhau về giải pháp thực hiện.
– Bản thân mỗi thành viên của tổ TVTL không ngừng trau dồi phẩm chất đạo
đức, lối sống mẫu mực, có tình thương u học sinh, thân thiện, khéo léo gợi mở để
học sinh trải lòng. Làm sao để học sinh tin tưởng và thích đến Phịng tư vấn tâm lý
vào giờ ra chơi hay lúc rảnh rỗi để trò chuyện và được thấu hiểu.
– Phẩm chất của một người làm công tác TVTL là: luôn đảm bảo khách quan
trong tư vấn, tôn trọng học sinh cần tư vấn, giữ bí mật thơng tin trong tư vấn.
– Ngoài ra, tự học để nâng cao kỹ năng, trình độ hiểu biết về xã hội, về chuyên
môn, nghiệp vụ.phải diễn ra thường xuyên, liên tục. Các kỹ năng cần thiết của một
người làm công tác TVTL là:
+ Kĩ năng lắng nghe.
+ Kĩ năng khai thác thông tin từ người được tư vấn bằng hệ thống các câu hỏi
(bao gồm câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu hỏi dẫn dắt)
+ Kĩ năng phản hồi: Phản hồi là việc nhắc lại, tóm tắt, diễn đạt lại những gì mình
đã nghe, đã cảm nhận từ người được tư vấn.
+ Kĩ năng cung cấp thông tin: Thông tin phải cập nhật, liên quan tới câu chuyện
của người được tư vấn. Không cung cấp những thông tin tuy đúng, nhưng lại mang lại
sự lo lắng, hoang mang có hại cho người được tư vấn.
+ Kĩ năng bình thường hố vấn đề: Khi người được tư vấn lo lắng thái quá, hay
đánh giá vấn đề của mình quá nặng nề, người tư vấn cần biết bình thường hố vấn
đề để họ n tâm hơn.

12

+ Kĩ năng chia nhỏ vấn đề: Khi người được tư vấn đến với nhà tư vấn, thường
mang trong lòng quá nhiều nỗi lo. Trong câu chuyện của họ, có q nhiều vấn đề cần

giải quyết. Nhưng khơng ai có thể cùng lúc giải quyết hết mọi vấn đề, vì vậy, nhà tư
vấn cần giúp họ xác định vấn đề nào là quan trọng, ưu tiên giải quyết hàng đầu.
+ Kĩ năng tóm tắt vấn đề: Cuộc tư vấn có thể kéo dài nhiều giờ. Người tư vấn và
người được tư vấn có thể trao đổi rất nhiều việc. Vì vậy, cuối buổi tư vấn, người tư vấn
cần tóm tắt lại những nét chính của buổi tư vấn hơm ấy để họ nắm được tốt hơn.
+ Kĩ năng kể chuyện: Đôi khi thông qua một câu chuyện của người khác, hay do
người tư vấn sáng tác, người được tư vấn rút ra được những bài học cho bản thân
một cách tự nhiên, khơng cần gị bó, khiên cưỡng. Nhưng chọn lựa chuyện và cách kể
chuyện cần hết sức khéo léo, tránh để họ nghĩ người tư vấn là một người hay đưa
chuyện.
3.5 Đổi mới nội dung, hình thức TVTL tại nhà trường
– Vào đầu năm học, tổ TVLT cùng các công tác viên trong trường triển khai thu
thập thông tin cần tư vấn từ các em học sinh, thầy cô giáo bằng nhiều hình thức như
lấy phiếu đánh giá nhu cầu được tham vấn, hỗ trợ tâm lý; gặp trực tiếp trao đổi, qua
zalo, facebook, hòm thư Nắm danh sách các đối tượng học sinh có hạnh kiểm từ
trung bình trở xuống, hoặc có gia đình khơng hạnh phúc, hoặc bản thân bị bệnh tật để
tìm hiểu. Tổng hợp và phân loại nội dung các lĩnh vực cần tư vấn.
– Xây dựng mơ hình TVTL theo cấp độ
Nội dung
Tổ chức cấp độ dự phịng
Tổ chức Tư vấn nhóm
Tổ chức Tư vấn cá nhân
Tổ chức phối hợp với chuyên gia TL
Tổ chức phối hợp điều trị

Bước thực hiện
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4

Bước 5

– Nội dung của cấp độ dự phòng, tư vấn nhóm chú trọng nhiều đến:
+ Sức khỏe sinh sản vị thành niên, giáo dục giới tính, bình đẳng giới.
+ Phương pháp học tập

13

+ Tăng cường rèn luyện kỹ năng sống, giá trị sống cho học sinh : kỹ năng tham
gia các hoạt động xã hội; kỹ năng phòng tránh các tệ nạn xã hội; sử dụng chất kích
thích; lạm dụng các trị chơi nguy hiểm đến tính mạng; kỹ năng kìm chế cảm xúc tiêu
cực; văn hóa mạng xã hội
+ Hướng nghiệp (tư vấn giúp các em chọn khối thi, chọn nghề và các thông tin
tuyển sinh).
+ Tùy thuộc vào thành phần tham gia (cả trường, từng khối, từng lớp mà chọn
nội dung cụ thể cho sát đối tượng.
+ Nội dung của các cấp độ còn lại chủ yếu: Tư vấn về vấn đề khác theo mong
muốn của học sinh, thường là các vấn đề có ảnh hưởng đến tinh thần, sức khỏe của
học sinh.
– Các hình thức chủ yếu:
+ Xây dựng các chuyên đề về tư vấn tâm lý cho học sinh và bố trí thành các bài
giảng riêng hoặc lồng ghép trong các tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ. Tổ chức dạy
tích hợp các nội dung tư vấn tâm lý cho học sinh trong các mơn học chính khóa và
hoạt động trải nghiệm, hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp.
+ Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ, diễn
đàn về các chủ đề liên quan đến nội dung cần tư vấn như câu lạc bộ Người mẹ thứ
hai, Vòng tay nhân ái định kỳ sinh hoạt hàng tháng (vào chiều thứ 7 tuần cuối
tháng). Các diễn đàn: Nói khơng với bạo lực học đường, Để việc học khơng cịn là
áp lực, Sức khỏe sinh sản vị thành niên .với hình thức sân khấu hóa sẽ thu hút

được nhiều GV, học sinh, phụ huynh tham gia và tác động tốt đến tâm lý của mọi
người. Ngồi ra có thể mời chun gia tư vấn tâm lý hoặc các diễn giả của các trường
Đại học, của trung tâm tư vấn về giao lưu.
+ Thiết lập kênh thông tin, cung cấp tài liệu, thường xuyên trao đổi với cha mẹ
học sinh. Không chỉ tư vấn cho học sinh mà còn phải tư vấn cho cả cha mẹ học sinh để
họ biết cách quản lý con cái và phát hiện sớm những tâm tư, biểu hiện của học sinh thì
việc tư vấn mới thực sự hiệu quả.
+ Nên phối hợp với GVCN để nắm bắt được đối tượng học sinh cần tư vấn. Với
những trường hợp học sinh có nhu cầu tự tìm đến, thành viên tổ TVTL trên cơ sở hồ sơ
14

tâm lý đã lưu kết hợp với các phương pháp trị chuyện, trao đổi để phát hiện những
vấn đề khó khăn tâm lý của học sinh, qua đó lên kế hoạch tác động hoặc hỗ trợ.
+ Đối với những học sinh được GVCN đưa xuống, tổ tiếp nhận và yêu cầu
GVCN cung cấp các thông tin quan trọng của học sinh như sức khỏe, hồn cảnh gia
đình, sở thích, các biểu hiện tâm lý gần đây. Những thông tin này được ghi chép cẩn
thận vào hồ sơ tâm lý. Đối với những tình huống quen thuộc, cán bộ tâm lý có thể thực
hiện ngay các biện pháp tác động. Trong trường hợp vấn để của học sinh phức tạp, cán
bộ tâm lý sẽ phải ghi chép đầy đủ thông tin để đưa ra hội đồng chuyên môn trước khi
can thiệp.
3.6 Tăng cường các điều kiện hỗ trợ hoạt động TVTL
– Phịng TVTL có biển tên rõ ràng, bố trí ở nơi kín đáo, lịch sự tạo tâm lý thoải
mái, gần gũi cho học sinh khi đến liên hệ; không dùng chung phịng với các bộ phận
khác. Trong phịng ngồi bàn ghế, tủ đựng hồ sơ thì nên trang bị thêm máy vi tính
hoặc ti vi, ttrang bị một số sách, báo mà học sinh ưa thích, treo một số bức tranh, câu
nói chân lý trên tường. Tùy vào diện tích phịng mà trang trí sao cho tạo cảm giác nhẹ
nhàng, ấm cúng, thư thái, tránh lộn xộn, lạnh lùng.
– Chú trọng công tác lưu trữ hồ sơ hằng năm để điều chỉnh biện pháp tác động
đối với những trường hợp tư vấn chưa thành công, theo dõi các trường hợp đã thay đổi

nhưng vẫn còn học ở trong nhà trường để phòng ngừa tái diễn.
– Tăng cường cơ sở vật chất, nguồn tài chính cho tổ TVTL.
Hằng năm nhà trường cân đối chi thường xun để có kinh phí hỗ trợ cho tổ
TVTL hoạt động. Làm tốt công tác vận động các tập thể, cá nhân ủng hộ: Vật chất như
trang thiết bị, sách báo, tài liệu; phối hợp với các chuyên gia, trung tâm tư vấn tấm
lý chuyên nghiệp, cơ sở y tế, cơ quan tư pháp và bảo vệ pháp luật để tổ chức các buổi
chuyên đề, buổi ngoại khóa miễn phí, hướng dẫn làm hồ sơ, thủ tục để vận động phụ
huynh đưa các em trị liệu tâm lý, xử lí kịp thời các trường hợp cần can thiệp chuyên
sâu.
3.7 Tăng cường quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động TVTL
– Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng tổ TVTL phân công lịch trực hằng ngày. Tổ
trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động, chất
15

lượng các buổi tư vấn của các thành viên. Tiết 5 thứ 7 tuần cuối cùng hàng tháng tổ
TVTL có buổi sinh hoạt để tổng kết, chia sẻ những tình huống đã tư vấn trong tháng,
đồng thời lên kế hoạch cho lần sinh hoạt tiếp theo.
– Hiệu trưởng chỉ đạo tổ TVTL tham gia các cuộc họp kỷ luật học sinh trong
trường, tiếp nhận các học sinh này để TVTL cho các em.
– Hiệu trưởng chịu trách nhiệm đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ TVTL hàng
tuần, hàng tháng, hàng kỳ và theo năm học.
VI KẾT LUẬN
Với những đề xuất các giải pháp nêu trên, các trường THPT có thể thực hiện
được phương châm Phòng tư vấn là chỗ dựa của học sinh, ở đó các em được cảm
thơng, giúp đỡ và trưởng thành theo đúng tính cách của mình.
V. Hiệu quả mang lại của sáng kiến
– Sáng kiến đã được tiến hành áp dụng tại trường THPT nơi tôi đang công tác và
một số trường THPT trên tỉnh Hà Tĩnh.
– Đánh giá kết quả đạt được cụ thể:

Các biện pháp tôi đề xuất đều được BGH, GV các trường đồng tình cao và cho
rằng rất cấp thiết (từ 80% đến 90%), cấp thiết (từ 9.5% đến 19.8 %), khơng có biện
pháp nào là khơng cần thiết. Đặc biệt nhóm biện pháp nâng cao năng lực đội ngũ
TVTL rất cấp thiết (90.5%).
Qua kết quả khảo nghiệm, nhóm các biện pháp mà tôi đề xuất đều khả thi cao (từ
87.8 % đến 93.5 %). Tuy nhiên, có một số ý kiến trong quá trình thực hiện một số biện
pháp gặp khó khăn (nhóm biện pháp 4, chiếm tỉ lệ 12.2 %). Mặc dầu Đảng, Nhà nước
và Ngành giáo dục đã có những chủ trương, giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
TVTL, nhưng do khó khăn về CSVC, kinh phí nên hiệu quả hoạt động chưa cao.
– Kết quả thực tiễn cho thấy, sau một thời gian nghiên cứu, tôi đã đề xuất với hiệu
trưởng thực hiện các giải pháp nêu trên và đã đem lại kết quả đáng ghi nhận.
Đó là tổ TVTL có kế hoạch hoạt động rõ ràng, thiết thực. Tổ chức được một số
chuyên đề như Tự tin để thành công giúp các em mạnh dạn hơn trước đám đơng,
dám bày tỏ chính kiến của mình; Sức khỏe sinh sản vị thành niên, Bình đẳng
giới..Tư vấn thành công cho một số trường hợp học sinh có hồn cảnh q khó
16

khăn không bỏ học, từ chỗ không kiềm chế được cảm xúc tiêu cực đã trở thành có cảm
xúc tích cực; tham vấn cho 2 gia đình phụ huynh đưa con đi khám, điều trị tại bệnh
viện trung ương do trầm cảm, tự kỷ tăng động. Giảm hẳn học sinh vi phạm nề nếp,
khơng có học sinh vi phạm pháp luật, kỹ năng sống của các em ngày một nâng lên. Có
ý thức trách nhiệm trong cơng việc tập thể, ứng xử ngày một văn hóa hơn với mọi
người.
Học sinh, phụ huynh biết đến phòng tư vấn nhiều hơn, sẵn sàng chia sẻ, phối hợp
để giáo dục học sinh cũng như định hướng đúng đắn cho nghề nghiệp tương lai. Học
sinh đã xác định đúng năng lực học tập, kỹ năng của mình để chọn lựa học tiếp Đại
học hoặc đi học nghề hoặc tham gia lao động phổ thông. Nhiều em sức học không tốt
nhưng tổ TVTL đã giúp các em nhìn ra lợi thế của bản thân, giúp đỡ các em phát huy
năng lợi thế, rèn luyện nhân cách và kết quả các em đã tạo lập được cuộc sống tốt cho

mình, cho người thân.
VI. Khả năng ứng dụng và triển khai:
Qua kết quả khảo nghiệm, nhóm các biện pháp mà tơi đề xuất đều có tính cấp
thiết và khả thi, một số biện pháp đưa ra có thể xem là tài liệu tham khảo cho lãnh đạo
trường THPT nghiên cứu và áp dụng.
VII. Ý nghĩa của sáng kiến
Về lý luận: Trên cơ sở kế thừa, hệ thống hoá các kết quả nghiên cứu về lý luận
hoạt động TVTL, đề tài đã làm sáng tỏ vị trí, vai trò, nhiệm vụ của tổ TVTL. Đồng
thời tác giả đã chú ý phân tích các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, năng lực của
người TVTL, đặc biệt là năng lực quản lý. Đề tài đã góp phần vận dụng lý luận khoa
học tư vấn tâm lý vào thực tiễn, giúp hiệu trưởng các trường quản lý tốt đội ngũ TVTL
Về thực tiễn: Qua kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý, phát triển đội
ngũ TVTL của HT ở trường THPT trên các địa bàn nghiên cứu, tôi nhận thấy các biện
pháp quản lý, phát triển đội ngũ TVTL của HT chưa thật sự có hiệu quả. Kết quả
nghiên cứu của đề tài đã góp phần yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động TVTL ở
trường THPT nhằm đáp ứng việc đổi mới dạy học theo hướng hiện đại, hội nhập trong
giai đoạn hiện nay.

17

18

C. PHẦN KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm
– Hiệu trưởng cần chọn thật chính xác đội ngũ TVTL của nhà trường ngay từ đầu
mỗi năm học.
– Động viên, khuyến khích tạo điều kiện để tất cả thành viên của tổ TVTL tham
gia nhiều lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

– Tổ trưởng tổ TVTL phải xây dựng được tập thể tổ đồn kết, có ý thức tự học
hỏi lẫn nhau cũng như có mối liên hệ mật thiết với các đoàn thể trong nhà trường.
– Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ TVTL cho học sinh
trong bối cảnh giáo dục Việt Nam đang mạnh mẽ đổi mới.
– Có chế độ giao ban định kì giữa tổ TVTL với Hiệu trưởng, trưởng các đoàn thể
trong nhà trường.
II. Những kiến nghị, đề xuất
2.1. Đối với Bộ GD-ĐT
– Ngoài giảm giờ định mức cịn có cơ chế chính sách, chế độ ưu đãi phù hợp để
GV có năng lực tư vấn tốt tích cực tham gia cơng tác TVTL.
– Có lộ trình đào tạo để các trường THPT đều có cán bộ chuyên trách về công tác
TVTL.
2.2. Đối với Sở GD-ĐT Hà Tĩnh
– Tiếp tục mở các lớp trập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cơng tác để mỗi
trường có ít nhất từ 3 đến 5 GV có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ TVTL. Đây là lực
lượng nòng cốt cho tổ TVTL tại các nhà trường.
– Hiện nay tại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh chưa có các trung tâm TVTL. Do đó các
nhà trường mong muốn Sở làm cầu nối hỗ trợ các nhà trường việc liên hệ với các
Trung tâm tư vấn uy tín để phối hợp có hiệu quả cao trong cơng tác tư vấn.

19

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
TT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

TVTL

2

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

3

THPT

Trung học phổ thông

4

BGH

Ban giám hiệu

5

CBQL

Cán bộ quản lý

6

GV

7

GVCN

8

HS

9

CSVC

Tư vấn tâm lý

Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Học sinh
Cơ sở vật chất

20

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *