Ankara (phát âm tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: [ˈan.ka.ɾa]) trước đây gọi là Ancyra (tiếng Hy Lạp: Ἄγκυρα) hoặc Angora, thủ đô Thổ Nhĩ Kỳ và là thành phố lớn (büyük şehir) thứ hai của quốc gia này sau Istanbul. Là thủ đô hành chính từ thập niên 1920, Ankara đã có vai trò là trung tâm hành chính, nơi ở của các chính khách, viên chức hành chính và công chức Thổ Nhĩ Kỳ. Các nhánh Quân đội Thổ Nhĩ Kỳ cũng đặt cơ sở ở thành phố Ankara.
Thành phố này nằm ở độ cao trung bình 938 mét trên mực nước biển, [ 2 ] trên vùng đồng bằng to lớn ở miền trung Anatolia, với những khu rừng trên núi về phía bắc và đồng bằng khô hạn Konya ở phía nam. Các sông chính là những mạng lưới hệ thống Kızılırmak và sông Sakarya. 50 % diện tích quy hoạnh đất được sử dụng cho nông nghiệp, 28 % là rừng và 10 % là những đồng cỏ. Hồ nước mặn lớn nhất là Tuz Golu nằm một phần trong thành phố này. Đỉnh cao nhất với độ cao 2.015 m là Işık Dağı .
Phát triển đô thị[sửa|sửa mã nguồn]
Thành phố Ankara là một trong 3 đại đô thị tự quản (büyük şehir) đầu tiên của Thổ Nhĩ Kỳ, thành lập năm 1984,[3] tương ứng với các huyện Etimesgut, Yenimahalle, Çankaya, Keçiören, Altındağ, Akyurt và Sincan. Do tốc độ phát triển đô thị cao, vùng đô thị nhanh chóng mở rộng ra toàn bộ tỉnh. Năm 2012, Thổ Nhĩ Kỳ thông qua luật, công nhận các tỉnh có dân số trên 750.000 người là những đại đô thị, do đó có quyền tự chủ hơn so với cái tỉnh (il) khác.[4] Thành phố Ankara chính thức được hợp nhất với tỉnh Ankara.
Năm 2014, Ankara có dân số 5.150.000 người. Hầu như toàn bộ dân ở đây nói tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, ngôn ngữ chính thức của quốc gia này. Đa số dân thành phố là tín độ Hồi giáo Sunni.
Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục visa bảo lãnh vợ, chồng sang Nhật – HelloNhatban-Cộng đồng người Việt tại Nhật
Bạn đang đọc: Ankara – Wikipedia tiếng Việt
Ankara đã là một TT thương mại từ thời cổ đại. Những người Hittite đã chiếm khu vực này từ năm 2000 trước Công Nguyên. Những người Phrygians đã kế tục người Hittite khoảng chừng năm 1000 trước Công Nguyên. Alexander Đại Đế đã chinh phục thành phố năm 333 trước Công Nguyên. Sau khi ông mất, những bộ lạc Gallic ( Galatian ) đã chọn đây làm kinh đô của họ ( xem thêm Galatia ). Với tên gọi Ancyra, thành phố này bị Đế quốc La Mã quản lý năm 189 trước Công Nguyên và trở thành tỉnh lỵ của tỉnh Galatia Prima. Sau này nó trở thành một thành phố lớn của Đế quốc Byzantine và tiếp theo đó nó bị lấn chiếm bởi người Ba Tư, Ả Rập, Seljuk Turks, và quân Thập Tự Chinh Latin. Thành phố được đổi tên Angora bởi người Seljuk, rơi vào tay người Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman năm 1360. Thành phố bị chiếm đóng trong một thời hạn ngắn bởi Tamerlane người Thổ năm 1402, nhưng lại trở lại Đế quốc Ottoman năm sau đó .Năm 1923, sau khi thiết lập Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ, Atatürk đã dời đô từ Istanbul đến Angora, một sự vận động và di chuyển phá bỏ truyền thống lịch sử và thiết lập một vị trí TT cho TP. hà Nội. Một nỗ lực lớn nhằm mục đích hiện đại hoá thành phố khởi đầu và tên thành phố đã được đổi thành Ankara năm 1930. Thành phố tăng trưởng nhanh gọn trong nhiều thập kỷ và sớm trở thành một trong những TT đô thị lớn của Thổ Nhĩ Kỳ. Trong những năm gần đây, thành phố đã sáp nhập thêm những vùng ngoại ô xung quanh để xử lý yếu tố của những khu nhà lụp xụp của hàng ngàn người nhập cư từ những vùng kém tăng trưởng khác của quốc gia. Ankara đang triển khai nhiều dự án Bất Động Sản giao thông vận tải lớn để xử lý nạn ùn tắc giao thông vận tải .
Dữ liệu khí hậu của Ankara (1954–2013) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 16.6 | 20.4 | 26.4 | 30.6 | 33.0 | 37.0 | 41.0 | 40.4 | 36.0 | 32.2 | 24.4 | 20.4 | 41,0 |
Trung bình cao °C (°F) | 4.4 | 6.5 | 11.7 | 17.2 | 22.3 | 26.7 | 30.2 | 30.2 | 25.9 | 19.9 | 12.9 | 6.6 | 17,9 |
Trung bình ngày, °C (°F) | 0.4 | 1.9 | 6.1 | 11.3 | 16.2 | 20.2 | 23.6 | 23.3 | 18.7 | 13.1 | 7.0 | 2.6 | 12,0 |
Trung bình thấp, °C (°F) | −3 | −2.2 | 1.0 | 5.6 | 9.7 | 13.1 | 16.0 | 16.0 | 11.7 | 7.3 | 2.5 | −0.6 | 6,4 |
Thấp kỉ lục, °C (°F) | −21.4 | −21.5 | −19.2 | −6.7 | −1.6 | 3.8 | 4.5 | 6.3 | 2.5 | −4.1 | −10.5 | −17.2 | −21,5 |
Giáng thủy mm (inch) | 42.2 (1.661) |
37.0 (1.457) |
38.8 (1.528) |
47.7 (1.878) |
49.7 (1.957) |
35.0 (1.378) |
14.5 (0.571) |
10.5 (0.413) |
19.2 (0.756) |
29.4 (1.157) |
32.6 (1.283) |
45.4 (1.787) |
402,0 (15,827) |
Số ngày giáng thủy TB | 12.2 | 11.0 | 10.9 | 11.9 | 12.5 | 8.6 | 3.7 | 2.8 | 3.9 | 6.8 | 8.5 | 11.8 | 104,6 |
Số giờ nắng trung bình hàng tháng | 77.5 | 98.9 | 161.2 | 189.0 | 260.4 | 306.0 | 353.4 | 341.0 | 276.0 | 201.5 | 132.0 | 71.3 | 2.468,2 |
Số giờ nắng trung bình ngày | 2.5 | 3.5 | 5.2 | 6.3 | 8.4 | 10.2 | 11.4 | 11.0 | 9.2 | 6.5 | 4.4 | 2.3 | 6,7 |
Nguồn: Cục Khí tượng Quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ[5] |
Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]
Dữ liệu địa lý liên quan đến Ankara tại OpenStreetMap
Source: https://trangtuvan.com
Category: Tư vấn định cư Mỹ
Chúng tôi là Team Trangtuvan với các thành viên là chuyên gia nghiên cứu thị trường với hơn 10 năm kinh nghiệm chúng tôi hi vọng mang đến cho bạn lựa chọn tốt nhất qua các bài biết, đánh giá sản phẩm. Cám ơn các bạn đã ghé thăm!